Helen đã đi ra ngoài khi Michal gọi điện, Khi cô ta nói rằng 'I wish I'd been here when he called' (Tôi ước gì tôi đã ở đây khi anh ta gọi) cô ta đang diễn tả sự nuối tiếc cho một sự kiện trong quá khứ. Hối hận về quá khứ - wish + quá khứ hoàn thành Helen đã đi ra ngoài khi Michal gọi điện, Khi cô ta nói rằng 'I wish I'd been here when he called' (Tôi ước gì tôi đã ở đây khi anh ta gọi) cô ta đang diễn tả sự nuối tiếc cho một sự kiện trong quá khứ. Cô ta buồn về điều gì đã xảy ra, và cô ta nuối tiếc răng quá khứ không phải như vậy. Để diễn tả sự nuối tiếc về các sự kiện quá khứ, sử dụng: chủ từ + wish(es) + quá khứ hoàn thành (had + quá khứ phân từ). Ví dụ, tuần trước bạn đã quên không để đồng hồ báo thức. Như thế, bạn ngủ quên, bạn đã đi đến trường trễ, bạn đến trễ cho cuộc thi, và bạn trượt thi. Bạn có thể diễn tả sự nuối tiếc cho các việc đã xảy ra (hoặc không xảy ra) trong quá khứ bằng cách nói rằng: I wish I hadn't forgotten to set my alarm. Tôi ước gì tôi đã không quên để đồng hồ báo thức. HOẶC I wish I had remembered to set my alarm. Tôi ước gì tôi đã nhớ để đồng hồ báo thức. I wish I hadn't slept late. Tôi ước gì tôi không ngủ dậy trễ I wish I hadn't been late for school. Tôi ước gì tôi không đến trường trễ. HOẶC I wish I had been on time for school. Tôi ước gì tôi đã đến trường đúng giờ. I wish I hadn't missed the start of the exam. Tôi ước gì tôi đã không trễ cuộc thi. HOẶC I wish I hadn't failed the exam. Tôi ước gì tôi đã không trượt cuộc thi. HOẶC I wish I had passed the exam. Tôi ước gì tôi đã đậu cuộc thi. Ghi chú: Ngay cả mặc dù người nói đang nói về một sự kiện trong quá khứ, động từ 'wish' được sử dụng theo dạng hiện tại đơn, bởi vì anh/cô ta nuối tiếc nó vào hiện tại. I wish I had passed the exam. You wish you had passed the exam. S/he wishes s/he had passed the exam. We wish we had passed the exam. You wish you had passed the exam. They wish they had passed the exam. |
0 nhận xét:
Đăng nhận xét